Hôm nay chính quyền Ethiopia đă thông báo cụ thể cho các gia đ́nh và người thân nạn nhân chuyến bay xấu số E302. Do máy bay cháy và nổ tung nên gần như tất cả các nạn nhân đều bị cháy nên công việc nhận dạng phụ thuộc vào kiểm tra DNA.
Chuyến bay 302 của hăng hàng không Ethiopian đă lao thẳng xuống cánh đồng vài phút sau khi cất cánh từ Addis Ababa đến Nairobi vào Chủ nhật tuần trước, giết chết tất cả mọi người trên máy bay. Thảm họa đă dẫn đến việc máy bay Boeing 737 MAX 8 bị cấm bay trên toàn thế giới.
Các nhân chứng cho biết chiếc máy bay lao thẳng vào vùng đất nông nghiệp xa xôi phía đông nam thủ đô của Ethiopia, chiếc máy bay vỡ tan thành những mảnh vụn nhỏ chôn sâu trong ḷng đất.
Trong một tài liệu được hăng hàng không phân phát cho các gia đ́nh mất người thân trong vụ tai nạn, hăng hàng không Etopianian đă đặt ra thời gian biểu cho việc trả lại đồ đạc của nạn nhân và phân phát giấy chứng tử.
"Kết quả DNA sẽ được công bố trong khoảng từ 5 đến 6 tháng kể từ ngày mẫu được thu thập. Người thân của các nạn nhân có thể gửi mẫu DNA tại Addis Ababa hoặc tại các văn pḥng của hăng hàng không Ethiopian trên toàn thế giới."
DNA là phân tử mang thông tin di truyền dưới dạng bộ ba mă di truyền quy định mọi hoạt động sống của các sinh vật và hầu hết virus. Đây là từ viết tắt thuật ngữ tiếng Anh deoxyribonucleic acid (nguồn gốc từ tiếng Pháp: acide désoxyribonucléique, viết tắt: ADN). DNA lưu trữ thông tin sinh học, các mă di truyền đến các thế hệ tiếp theo và để chỉ dẫn cho quá tŕnh sinh tổng hợp protein.
Các nhà khoa học pháp y sử dụng DNA trong máu, tinh dịch, da, nước bọt hay tóc t́m thấy tại hiện trường để nhận ra DNA khớp với của một cá nhân, như của nạn nhân hay thủ phạm chẳng hạn. Quá tŕnh này được gọi là kỹ thuật nhận diện DNA (DNA profiling), hay c̣n gọi là kỹ thuật in dấu DNA (DNA fingerprinting). Trong kỹ thuật nhận diện DNA, độ dài của nhiều đoạn DNA lặp lại, như các đoạn tŕnh tự vi vệ tinh (microsatellite) và vệ tinh nhỏ (minisatellite), được so sánh giữa các cá nhân có liên quan. Phương pháp này thường là một kỹ thuật cực kỳ tin cậy cho phép xác định những tŕnh tự DNA ăn khớp với nhau.
Tuy vậy, việc nhận dạng có thể trở nên phức tạp nếu tại hiện trường có nhiều DNA của nhiều người. Kỹ thuật nhận diện DNA phát triển vào năm 1984 bởi nhà di truyền học người Anh Sir Alec Jeffreys, và lần đầu tiên được sử dụng trong ngành pháp y để cáo buộc Colin Pitchfork trong vụ án Enderby năm 1988.
Sự phát triển của khoa học pháp y, và khả năng hiện nay có thể nhận ra thông tin di truyền từ các mẫu máu, da, nước bọt hay tóc.
Nhận diện DNA cũng được áp dụng thành công cho nhận dạng các nạn nhân trong những vụ tai nạn có thương vong lớn, từ những phần cơ thể, và nhận biết từng nạn nhân trong những mồ chôn tập thể trong chiến tranh, thông qua so sánh với DNA của người nhà nạn nhân.
Kỹ thuật nhận diện DNA cũng được sử dụng để xác thực mối liên hệ sinh học với cha mẹ hoặc ông bà của một đứa trẻ với xác suất chính xác lên tới 99,99%. Những phương pháp kiểm tŕnh tự DNA b́nh thường được thực hiện sau sinh, nhưng những phương pháp mới có thể kiểm tra quan hệ huyết thống ngay cả khi người mẹ đang mang thai.